(Kiến Thức Mẹo Vặt) – Đây là bài viết mang tính về nguồn gốc từ ngữ / Từ ngữ và lịch sử. Không thích hợp cho người dưới 18 tuổi. Có chút tế nhị, vì vậy hãy văn minh khi xem bài này.
Xu chiêng là phiên âm của từ Soutien-gorge tiếng Pháp. Từ này vào tiếng Việt có các biến thể khác như: xu chiên, xu cheng, xú cheng, xú chiêng….
Thanh Nghị (1967) không ghi nhận dạng nào cả mặc dù thời đó xu chiêng đã phổ biến lắm rồi. Từ điển Nguyễn Như Ý (1999), Hoàng Phê (2006) chỉ ghi nhận dạng xu chiêng. Nói chung, từ này nghe không được tao nhã bằng áo (nịt) ngực mặc dù không phải loại áo nịt ngực nào cũng là xu chiêng.
Cũng chính vì cái tên gọi mơ hồ này mà xu chiêng còn được gọi là cọc xê (hay coọc xê / coóc xê) trong khi đúng ra cọc xê (tiếng Pháp là corset) là loại trang phục lót nịt cả bụng và ngực:
- Cô thò tay trong yếm (năm 1910, cô Ba mặc yếm cũng như các bạn gái ta đời nay mặc coóc-xê vậy) cô rút ra phong thư bằng giấy Tây, mà cô đã viết đêm qua, và đã gấp lại thật nhỏ. (Nguyễn Vỹ, 2006:18)
- Mùa hè, ở bên đó, thiếu nữ toàn mặc váy ngắn, áo hở cổ, lại không có coóc xê. (Bùi Việt Sỹ, 2009:287)
Xu hướng bây giờ gọi xu chiêng là áo bra, nghe “sang trọng” hơn. Các tiệm thời trang chỉ quảng cáo áo bra thôi, không ai rao bán xu chiêng cả.
Bra viết tắt của Brassiere trong tiếng Anh. Như thế, nay khi không dùng tiếng Pháp phiên âm nữa, người ta quay sang dùng tiếng Anh. Sở dĩ đây là ngôn ngữ chuẩn hơn, có phần sang trọng và được nhiều nước lấy ngôn ngữ tiếng anh làm chuẩn. Xu hướng biết tiếng anh là một lợi thế!
Theo Kiến Thức Mẹo Vặt tổng hợp – Tìm hiểu từ nguyên